Định hướng phát triển làng nghề - TTCN thời kỳ 2006- 2015 của tỉnh Quảng Ninh.
- Quan điểm phát triển làng nghề - TTCN
Cũng như các ngành khác, trong giai đoạn hiện nay phải củng cố phát
triển các làng nghề truyền thống đang hoạt động có hiệu quả, tạo nhiều
sản phẩm hàng hoá.
Tiếp tục khôi phục các làng nghề truyền thống bị mai một, tạo điều kiện
về kinh phí, cơ chế, chính sách, thị trường để phát triển làng nghề.
Tạo nhiều việc làm ở nông thôn, hải đảo, miền núi để xoá đói giảm nghèo
trong tỉnh.
Làng nghề sẽ gắn liền với du lịch văn hoá, du lịch sinh thái.
Các
thành phần kinh tế khác như công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp
nhà nước tạo điều kiện, hỗ trợ về kinh phí và thị trường tiêu thụ sản
phẩm của làng nghề - TTCN.
Mục tiêu phát triển
Dựa
trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thời kỳ 2005 -
2010, quy hoạch phát triển công nghiệp cùng thời kỳ trên, tốc độ tăng
trưởng GTSXCN thời kỳ 1996 - 2000 và 2001 - 2004 cùng những chính sách
hỗ trợ cho làng nghề - TTCN trong các năm qua.
Hiện
tại có 78 Hợp tác xã và 5900 hộ cá thể sản xuất công nghiệp-TTCN làng
nghề với số vốn kinh doanh khoảng 80 tỷ và giải quyết việc làm cho
khoảng 20 ngàn lao động.
Tốc
độ tăng trưởng kinh tế ngoài quốc doanh là 20% tính theo GTSXCN (giá
1994) giai đoạn 2006 - 2010 và 16% giai đoạn 2011 -2015.
Giá trị SXCN ngoài quốc doanh
|
TT% 2001 -2005
|
TT% 2006 -2010
|
TT% 2011 -2015
|
2005
|
2010
|
2015
|
1063540
|
2646428
|
5558403
|
30,4
|
20
|
16
|
Định hướng phát triển
-
Củng cố, giữ vững, hiện đại hoá các làng nghề - TTCN hiện có đang phát
triển, khôi phục các làng nghề truyền thống, phát triển và xây dựng làng
nghề mới ở hộ gia đình, từng xã nhằm khắc phục dần tình trạng thuần
nông.
- Khuyến khích và tăng cường đầu tư trang thiết bị tiên tiến cho các làng nghề, có kết hợp với công nghệ kỹ thuật truyền thống.
- Phát triển làng nghề - TTCN theo hướng hình thành các cụm công nghiệp quy mô nhỏ và vừa.
- Phát triển làng nghề - TTCN cần gắn với hoạt động văn hoá, du lịch, bảo vệ sinh thái.
Cơ sở để phát triển
- Cơ sở nguồn nguyên liệu
Tài
nguyên có biển để phát triển nghề đóng tầu thuyền, làm muối, nuôi trồng
thuỷ sản, nuôi ngọc trai, nước mắm .v.v... Khoáng sản phong phú để phát
triển chế tác đá, than, nghề gốm sứ.
Lâm sản phong phú để phát triển nghề mây tre đan, nghề mộc, thủ công mỹ nghệ.
Nông
nghiệp đa dạng hoá các sản phẩm ngũ cốc, gia cầm gia súc để phát triển
các ngành dệt, thêu, chế biến lương thực, thực phẩm, thuộc da .v.v....
Các
làng nghề cũ là hạt nhân cơ bản để phát triển, chính sách thông thoáng
hiện nay là đòn bẩy giúp các làng nghề truyền thống đang hoạt động có
hiệu quả phát triển mạnh và khôi phục các làng nghề đã bị mai một.
- Cơ sở nguồn lao động:
Theo
tính toán dân số Quảng Ninh năm 2005 là 1,088 triệu người có 0,525
triệu người cần việc làm, do vậy lực lượng lao động khá phong phú. Năm
2010 dân số là 1,144 triệu người và 0,567 triệu người cần việc làm. Năm
2020 dân số là 1,236 triệu người và 0,640 triệu người cần việc làm. Với nguồn lao động như trên cần phát triển làng
nghề - TTCN và là yếu tố quan trọng để giải quyết việc làm cho người
lao động ở thành thị và nông thôn. Dân số tăng cũng là thị trường chính
để tiêu thụ sản phẩm của làng nghề -TTCN ngoài quốc doanh.
Lựa chọn các sản phẩm chủ yếu của làng nghề - TTCN ngoài quốc doanh.
- Sản phẩm gốm sứ, thuỷ tinh
- Sửa chữa, đóng tầu thuyền cho các huyện duyên hải
- Các hàng thủ công mỹ nghệ từ đá, than, mây, tre, đan
- Các mặt hàng chế biến nông - lâm sản - hải sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của dân trong tỉnh.
Tất
cả các sản phẩm của làng nghề - TTCN ngoài quốc doanh trên đều nhằm
thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân trong tỉnh và một phần để
xuất khẩu nhằm xoá đói giảm nghèo ở thành thị và nông thôn.
Nội dung quy hoạch làng nghề - TTCN ngoài quốc doanh tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2005 - 2015.
Sự tăng trưởng về số lượng làng nghề thời kỳ 2005 – 2015
Các loại hình doanh nghiệp NQD
|
2004
|
2005
|
2010
|
2015
|
Kinh tế hỗn hợp(Cty TTNN& Cty CP)
|
213
|
230
|
370
|
500
|
Kinh tế làng nghề, HTX
|
78
|
87
|
132
|
185
|
Kinh tế doanh nghiệp tư nhân
|
87
|
100
|
160
|
210
|
Kinh tế hộ cá thể, gia đình
|
5900
|
6200
|
7700
|
10000
|
Tổng
|
6278
|
6517
|
8362
|
10895
|
Vốn đầu tư và vốn hỗ trợ cho làng nghề – TTCNNQD thời kỳ 2005 – 2015.
-
Kinh tế hỗn hợp, tư nhân, hộ gia đình hỗ trợ bằng các chính sách theo
luật định của nhà nước và tỉnh. Các làng nghề HTX TTCN hỗ trợ 200 triệu
đồng.
Tính trung bình vốn đầu tư cho các loại hình DNNQD
Kinh tế hỗn hợp là 2 tỷ đồng cho 1 doanh nghiệp
Kinh tế HTX là 2 tỷ đồng cho 1 làng nghề - TTCN
Kinh tế tư nhân là 2 tỷ đồng để khởi nghiệp
Kinh tế hộ gia đình là 100 triệu đồng cho 1 hộ.
Tổng hợp vốn đầu tư và kinh phí hỗ trợ cho làng nghề - TTCN
Các loại hình doanh nghiệp NQD
|
2004
|
2005
|
2010
|
2015
|
Vốn hỗ trợ (tỷ đồng)
|
Vốn hỗ trợ (tỷ đồng)
|
Vốn đầu tư (tỷ đồng)
|
Vốn hỗ trợ (tỷ đồng)
|
Vốn đầu tư (tỷ đồng)
|
Vốn hỗ trợ (tỷ đồng)
|
Vốn đầu tư (tỷ đồng)
|
Kinh tế hỗn hợp(Cty TTNN& Cty CP)
|
Bằng chính sách
|
Bằng chính sách
|
34
|
Bằng chính sách
|
280
|
Bằng chính sách
|
260
|
Kinh tế làng nghề, HTX
|
2,04
|
1,8
|
9,0
|
90
|
90
|
10,6
|
106
|
Kinh tế doanh nghiệp tư nhân
|
Bằng chính sách
|
Bằng chính sách
|
26
|
Bằng chính sách
|
120
|
Bằng chính sách
|
100
|
Kinh tế hộ cá thể, gia đình
|
Bằng chính sách
|
Bằng chính sách
|
30
|
Bằng chính sách
|
150
|
Bằng chính sách
|
230
|
Tổng
|
2,04
|
1,8
|
99
|
9,0
|
640
|
10,6
|
696
|
Vốn hỗ trợ, đầu tư 2004 - 2005 là 102,84 tỷ đồng
2006 - 2015 là 649,00 tỷ đồng
2011 – 2015 là 706,60 tỷ đồng
Tổng vốn đầu tư: 1458,44 tỷ đồng.
Theo baoquangninh