Không chỉ là trang phục mặc thường ngày, áo dài, hanbok hay sari còn là trang phục tôn lên vẻ đẹp truyền thống của mỗi quốc gia.
Châu Á từ lâu được nhiều người biết tới vì nền văn hóa đậm đà bản sắc
dân tộc. Một trong số đó là trang phục truyền thống. Dưới đây là trang
phục truyền thống ấn tượng và đầy tinh tế của một số quốc gia châu Á.
Áo dài, Việt Nam
Áo dài là trang phục truyền thống dành cho mọi lứa tuổi ở Việt Nam.
Trước đây cả nam và nữ đều mặc nhưng ngày nay hình ảnh người phụ nữ nền
nã trong tà áo dài được thấy nhiều hơn.
|
Áo dài tôn lên vẻ đẹp dịu dàng và quyến rũ của người phụ nữ.
|
Với người Việt, áo dài là trang phục kín đáo nhưng đầy sự quyến rũ.
Loại trang phục này được sử dụng nhiều nhất trong các dịp lễ trang trọng
như ăn hỏi, cưới xin, tốt nghiệp... Chính vì sự đơn giản, không cầu kỳ
mà một số trường học hay công ty, áo dài còn được quy định làm đồng
phục.
Áo dài gồm hai phần riêng biệt là quần lụa hay vải mềm và phần áo cổ
cao với tà dài. Tùy vào sự sáng tạo cũng như sở thích của người mặc mà
áo dài có nhiều cách tân. Ví dụ như tà áo được may làm hai lớp, cổ áo
được thiết kế tròn, vải may áo đính thêm kim sa hoặc pha lê... Tuy
nhiên, về cơ bản tất cả đều tạo được sự duyên dáng và nhẹ nhàng cho
người mặc.
Hanbok, Hàn Quốc
Trang phục truyền thống của người dân xứ kim chi chính là hanbok. Đây
là loại trang phục được cả nam và nữ sử dụng. Màu sắc của hanbok chủ yếu
là màu trắng tượng trưng cho sự trong sáng, lòng chính trực và các màu
đỏ, vàng, xanh, đen đại diện cho năm thành tố trong vũ trụ là kim, mộc,
thủy, hỏa, thổ.
|
Hanbok cho trẻ nhỏ được sử dụng những gam màu tươi sáng. Ảnh: farsicknessblog.
|
Về cơ bản, hanbok của phụ nữ gồm áo khoác ngoài (jeogori) và váy dài
(chima), hanbok của nam giới gồm áo khoác ngoài và quần ống rộng có túi
(baji). Phần áo khoác ngoài được cả nam và nữ sử dụng gồm gil (phần lớn
nhất của chiếc áo), git là dải lụa trang trí cho cổ áo, dongjeong là
phần cổ áo màu trắng và goreum là sợi thắt lưng.
Hanbok được phân loại thành trang phục mặc hàng ngày, lễ phục và trang
phục đặc biệt. Lễ phục được chia thành lễ phục trong dịp lễ tết, sinh
nhật, lễ cưới hoặc lễ tang. Tuy nhiên dù là loại nào thì hanbok vẫn mang
lại cho người mặc sự cân đối, hài hòa và tinh tế.
Kimono, Nhật Bản
Trong tiếng nhật kimono có nghĩa là hòa phục nghĩa, là danh từ chỉ quần
áo để mặc nói chung. Tuy nhiên ngày nay, kimono đã trở thành cái tên
chỉ trang phục truyền thống của Nhật Bản được nhiều người biết tới.
|
Một trong những thiết kế đơn giản nhất của kimono là yukata.
|
Trước đây, kimono được cả nam và nữ sử dụng hàng ngày. Nhưng ngày nay
thường chỉ có nữ giới sử dụng như nghi phục chính thức còn nam giới chỉ
thấy trong các đám cưới hoặc dịp lễ truyền thống khác.
Về cấu tạo, áo kimono gồm có 4 mảnh chính là hai mảnh thân áo, 2 mảnh
tay áo và các mảnh nhỏ tạo cổ và miếng lót hẹp. Ngoài ra còn có các phụ
kiện đi kèm như thắt lưng (obi), dây cột, áo lót... Chính vì thiết kế
cầu kỳ như vậy mà kimono có cách mặc phức tạp và được bán với giá khá
cao.
Xường xám, Trung Quốc
Gợi cảm nhất trong số các trang phục truyền thống ở châu Á là xường xám
của Trung Quốc. Đây là bộ trang phục khá kén người mặc và chỉ dành cho
những người phụ nữ có thân hình chuẩn và đôi chân dài.
|
Xường xám hiện đại được in màu để tạo sự bắt mắt. Ảnh: modernqipao.
|
Xường xám là loại váy áo liền thân. Đây là thiết kế có sự giao thoa của
văn hóa Trung Quốc và phương Tây. Phần áo trên có cổ dựng ôm sát thân
cùng hàng cúc chéo sang một bên và phần dưới là hai tà xẻ cao tới đùi
tạo sự thướt tha và nữ tính cho người mặc. Để tạo điểm nhấn, mỗi bộ
xường xám được thêu các họa tiết bằng chỉ ngũ sắc. Thông thường chất
liệu may là tơ lụa để tạo sự mềm mại, các đường viền tay, gấu, tào áo
cũng được làm nổi bất.
Ngày nay, xường xám đã có nhiều cách tân hơn như tay áo lúc hẹp lúc
loe, vạt dài hay ngắn và cổ có thể cao hoặc thấp tùy theo sở thích cá
nhân. Người dân cũng không chỉ mặc trang phục này trong các dịp lễ hội
mà còn sử dụng trong ngày thường.
Kebaya, Indonesia
Mặc dù là trang phục truyền thống của Indonesia nhưng cái tên kebaya lại khởi nguồn từ Ả Rập có nghĩa là trang phục.
|
Kebaya được mặc cùng váy kain, một dải vải gồm nhiều nếp xếp li quấn quanh cơ thể từ eo xuống dưới. Ảnh: tuneeca.
|
Kebaya là một chiếc áo ôm sát cơ thể với phần cổ áo mở rộng, tay dài.
Chất liệu may là tơ lụa hay cotton mỏng và được trang trí bằng những họa
tiết hoa lá. Trước đây kebaya truyền thống gồm một dài vải choàng làm
từ batik, là loại vải được nhuộm sáp hay in hoa văn bằng phương pháp thủ
công. Tuy nhiên ngày nay trang phục này đã có nhiều cách điệu để phù
hợp hơn với xu thế hiện đại.
Với người phụ nữ sắp lập gia đình thì đây là trang phục cưới mang đầy
sự quyền lực và được coi là cả một kiệt tác nghệ thuật. Vì nó không chỉ
mang biểu tượng lịch sử và văn hóa quốc gia mà còn là phong cách thời
trang sang trọng.
Sari, Ấn Độ
Trong số các trang phục truyền thống tại châu Á thì sari là cái tên
mang đầy sự bí ẩn, Trang phục này được được phụ nữ Ấn rất ưa chuộng.
|
Sari có nhiều cách quấn khác nhau, đơn giản nhất là quấn sari quanh eo và vắt qua vai. Ảnh: mirraw.
|
Thiết kế của sari gồm một mảnh vải dài có kích thước dao động từ 4 -
9m, có khi dài tới 12 m dùng để quấn quanh cơ thể theo nhiều cách khác
nhau. Màu sắc và thiết kế lại tùy theo từng vùng và người mặc. Nếu là
người phụ nữ có địa vị thì sari thường có màu xanh lá cây hoặc da trời,
phụ nữ mang bầu thì sari có màu vàng... Không chỉ vậy tùy vào hoàn cảnh
mà sari sẽ được sử dụng sao cho hợp lý. Ví dụ phụ nữ góa chồng thường
mặc sari đơn giản màu trắng và không có trang sức hay cô dâu sẽ mặc sari
màu đỏ...
Ngày nay, sari ít được sử dụng thường xuyên mà chỉ được dùng trong
những nghi lễ quan trọng. Tuy nhiên ở nông thôn thì sari vẫn là trang
phục chủ yếu.
Theo : vnxpress.net